Máy sấy chân không quay
Ưu điểm cốt lõi của máy sấy dăm gỗ (dành cho chất thải gỗ như mùn cưa) nằm ở khả năng sấy hiệu quả, cải thiện chất lượng và tiết kiệm năng lượng:
Tăng giá trị:Sấy khô dăm gỗ có độ ẩm 40% - 60% xuống còn 8% - 15%, khắc phục tình trạng nấm mốc và chi phí vận chuyển cao. Có thể sử dụng làm nhiên liệu sinh khối (hiệu suất ↑30%), v.v.
Sấy đồng đều:Sử dụng phương pháp đảo giấy và thổi khí nóng, đảm bảo nhiệt độ đều, không bị cacbon hóa/vón cục.
Năng lượng - tiết kiệm:Nguồn nhiệt linh hoạt, trao đổi nhiệt ngược dòng (hiệu suất 60% - 5%). Tỷ lệ không khí - vật liệu tối ưu giúp giảm 10% - 20% mức tiêu thụ năng lượng.
Công việc liên tục:Hoạt động 24 giờ, 0,5 - 50 tấn/giờ. Kết nối với thiết bị cho dây chuyền sản xuất tự động.
Ưu điểm của máy sấy mùn cưa:
Máy sấy dăm bào là thiết bị chuyên dụng được thiết kế để phân phối và sấy khô các vật liệu sinh khối như dăm bào và mùn cưa, được sử dụng rộng rãi trong năng lượng sinh khối, ván nhân tạo, làm giấy và chất độn chuồng cho động vật. Những ưu điểm cốt lõi được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Loại bỏ độ ẩm hiệu quả, nâng cao giá trị vật liệu
Dăm bào tự nhiên có độ ẩm cao (thường từ 40%-0%), dễ bị nấm mốc và hiệu suất cháy thấp khi sử dụng trực tiếp. Máy sấy có thể giảm độ ẩm xuống 10%-20%, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển mà còn cải thiện hiệu suất đốt cháy của nhiên liệu viên sinh khối (nhiệt trị tăng khoảng 10%-15%) hoặc tăng cường độ liên kết của nhiên liệu nhân tạo.
Tiêu thụ năng lượng thấp, chi phí vận hành có thể kiểm soát được
Máy sấy dăm bào hiện đại chủ yếu áp dụng công nghệ tuần hoàn khí nhiệt, kết hợp với hệ thống thu hồi nhiệt thải, với hiệu suất sử dụng nhiệt trên 70%. Một số thiết bị có thể được kết hợp với lò đốt sinh khối (sử dụng dăm bào phế thải làm nhiên liệu) để đạt được "nguồn cung cấp năng lượng từ dăm bào", giúp giảm đáng kể chi phí nhiên liệu. So với phương pháp sấy bằng ánh nắng mặt trời truyền thống (chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết và cần diện tích lớn), máy sấy có mức tiêu thụ năng lượng đơn vị thấp hơn và có thể sấy liên tục.
Khả năng thích ứng, phạm vi xử lý rộng
Máy có thể xử lý các loại dăm gỗ có kích thước khác nhau (kích thước hạt 0,5-50mm), bao gồm mùn cưa, dăm gỗ, và vụn gỗ, v.v.;
Có thể thích ứng với các độ ẩm ban đầu khác nhau (có thể xử lý 20%-80%) và điều chỉnh chính xác độ ẩm cuối cùng thông qua hệ thống điều khiển (sai số ±1%);
Phù hợp với nhiều ngành công nghiệp khác nhau: nhà máy năng lượng sinh khối (viên nén, ép viên), nhà máy (xử lý sơ bộ ván), trang trại chăn nuôi (làm chất độn chuồng), v.v.
Mức độ tự động hóa cao, vận hành dễ dàng
Được trang bị hệ thống điều khiển PLC, máy có thể điều chỉnh các thông số như nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ cấp liệu theo thời gian thực, tự động điều chỉnh. Một số model hỗ trợ vận hành từ xa, giảm thiểu sự can thiệp của con người và cường độ lao động. Đồng thời, thiết bị được trang bị chức năng bảo vệ quá tải, báo lỗi và các chức năng khác, đảm bảo vận hành an toàn và ổn định hơn.
Các thông số chính để lựa chọn thiết bị
Công suất: Lựa chọn theo nhu cầu (như 1 tấn/giờ, 5 tấn/giờ, 20 tấn/giờ, v.v.) và phù hợp với sản lượng khai thác gỗ ban đầu;
Loại nguồn nhiệt: Ưu tiên loại phù hợp với nguồn cung cấp năng lượng tại địa phương (ví dụ: chọn lò đốt sinh khối ở khu vực sản xuất gỗ và khí đốt ở những khu vực thuận tiện sử dụng khí đốt tự nhiên);
Độ ẩm cuối cùng: Xác định theo mục đích sử dụng (chẳng hạn như 10% -15% đối với viên sinh khối và 2% có thể được nới lỏng đối với chất độn chuồng);
Vật liệu thiết bị: Đối với bộ phận tiếp xúc với vật liệu, hãy chọn các tấm thép chống mài mòn (như Q345B) hoặc thép (chống ăn mòn, phù hợp với phoi gỗ có tạp chất).
Nguyên lý kỹ thuật và quy trình sấy trống dăm gỗ:
1. Nguyên lý sấy vật lý
Mùn cưa ướt đi vào trống sấy thông qua băng tải trục vít và trao đổi nhiệt với luồng khí nóng nhiệt độ cao (150℃ - 430℃) được tạo ra bởi lò sấy khí nóng. Vật liệu trải qua ba giai đoạn bên trong trống sấy:
Khu vực dẫn vật liệu: Cạo vụn gỗ để tạo thành lớp màng vật liệu, làm bay hơi nhanh độ ẩm bề mặt.
Khu vực vệ sinh: Các tấm dẫn hướng đặc biệt vỡ thành từng cục, tăng diện tích trao đổi nhiệt.
Khu vực xả: Sấy ở nhiệt độ thấp (60℃ -120℃) đảm bảo độ ẩm của vật liệu đạt tiêu chuẩn và đưa ra ngoài qua cổng xả.
2. Các bước chính của quy trình
Xử lý trước: Nghiền dăm gỗ thành các hạt có kích thước từ 2-8mm và kiểm soát độ ẩm ban đầu (nếu độ ẩm quá cao, cần phải khử nước trước).
Sấy khô: Không khí nóng tiếp xúc với vật liệu theo luồng tiến hoặc lùi để hoàn tất quá trình mất nước.
Làm mát và sàng lọc: Làm mát bằng không khí tự nhiên giúp giảm nhiệt độ và sàng lọc các sản phẩm không đạt yêu cầu.
Đóng gói và bảo quản: Đóng gói định lượng tự động để dễ dàng vận chuyển và bảo quản lâu dài.
So sánh các loại thiết bị và đặc điểm:
Kiểu | đặc trưng | Các tình huống áp dụng |
Loại quay ống đơn | Cấu trúc đơn giản và chi phí thấp; Nhưng hiệu suất nhiệt thấp (khoảng 35%) và chiếm diện tích lớn. | Các nhà máy chế biến gỗ nhỏ và các doanh nghiệp cá nhân. |
Loại xoay ba ống | Thiết kế xi lanh đồng tâm ba lớp, hiệu suất nhiệt tăng lên trên 70%; Giảm chiếm đất 50% và tiêu thụ điện 60%. | Các doanh nghiệp năng lượng sinh khối vừa và lớn và các nhà máy giấy. |
Khí nén | Sử dụng luồng không khí tốc độ cao để treo các mảnh gỗ và ép sấy đối lưu; Thích hợp cho các vật liệu dạng hạt, nhưng tiêu thụ năng lượng cao. | Hóa chất tinh khiết và sấy khô trong phòng thí nghiệm quy mô nhỏ. |
Loại đai lưới | Sản xuất liên tục, thích hợp để sấy vật liệu lớp mỏng; Nhưng công suất xử lý tương đối nhỏ. | Sấy khô vật liệu xenlulozơ nông nghiệp (như rơm rạ). |